Thứ Sáu, 2 tháng 10, 2015

Báo cáo kế toán tổng hợp tại Công ty CP sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp





PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP


 1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP

1.1.1 Các thông tin sơ lược về Công ty CP sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp

Tên Công ty: Công ty CP sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp
Tên tiếng anh: General import export trade and production joint stock company
Tên viết tắt: Gepexim JSC
Địa chỉ: 166 Nguyễn Tuân – Nhân Chính – Thanh Xuân – Hà Nội.
Điện thoại: 043 5576083/ 0438759594              
Fax: 0435576084/0438759593
Vốn điều lệ: 9,000,000,000 với quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1.1.2 Cơ sở hình thành và phát triển của Công ty CP sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp

Công ty CP Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu tổng hợp thành lập tháng 7 năm 2005, theo đăng ký kinh doanh số 0103008622 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 26 tháng 07 năm 2005, đăng ký thay đổi lần 4 ngày 24 tháng 5 năm 2011 với mã số doanh nghiệp là 0101795514.
Ngay từ những ngày đầu khi mới thành lập, Công ty đã gặp không ít khó khăn do sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Mặt khác, Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ, lại mới thành lập, vốn đầu tư ít, phạm vi kinh doanh hẹp nên khó khăn càng chồng chất khó khăn. Nhưng bằng sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc và tinh thần làm việc hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty đã dần bắt kịp trình độ phát triển kinh tế của đất nước, từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên, đời sống cán bộ, công nhân viên ngày càng được cải thiện.

1.2  ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG   

TY CP SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP

1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty CP sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp

a.Chức năng:
Công ty CP sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp cung ứng cho thị trường các sản phẩm như: Bột nhựa PVC, dầu hóa dẻo DOP, các loại hạt nhựa tổng hợp, cao su tự nhiên, tổng hợp các loại, phục vụ cho sản xuất trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
b.Nhiệm vụ:
- Đóng góp cho sự phát triển của ngành kinh doanh thương mại trong nền kinh tế quốc dân, thúc đấy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa từ miền Nam ra miền Bắc, sang cả thị trường Trung Quốc.
- Thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước.

1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty CP sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp

Công ty CP sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp kinh doanh các ngành nghề sau:
- Dịch vụ đồ uống.
- Buôn bán thực phẩm: Bán buôn đường sữa và các sản phẩm sữa, bánh kẹo và  các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột.
- Buôn bán đồ uống: Buôn bán đồ uống nhẹ không chứa cồn, ngọt và có hoặc không có ga ( cocacola, pepsi cola, nước cam, chanh, nước quả khác, bán buôn nước khoáng thiên nhiên, nước tinh khiết đóng chai.
- Xây dựng nhà các loại.
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác: đường thủy, bến cảng và các công trình trên sông, các cảng du lịch, cửa cống; đập và đê; các công trình thể thao ngoài trời.
- Sản xuất, phân phối hơi nước, nước nóng, điều hòa không khí và sản xuất nước đá.
- Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng chỉ gồm có các ngành nghề sau: Sản xuất nước ngọt, nước chanh, nước cam, coola, nước hoa quả, nước bổ dưỡng.
- Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá, dịch vụ kho bãi, kinh doanh khách sạn, du lịch, lữ hành, sản xuất nhựa, giấy, kinh doanh các sản phẩm nông, lâm sản, phân bón vật tư nông nghiệp, kinh doanh hàng công nghiệp, hàng tiêu dung, kim khí, hoá chất, vật liệu điện, dụng cụ cơ khí, phương tiện vận tải, cao su, gỗ cao su …





Danh mục các loại nước uống mà công ty kinh doanh:
STT
Sản phẩm
Bao bì
Dung tích
Đóng thành phẩm
1
Sáxị
Lon nhôm
Chai pet
Chai thuỷ tinh
330 ml
1,25 lít
230 ml
24 lon/thùng
12 chai/ thùng
24 chai/két
2
Cam
Lon nhôm
Chai pet
Chai thuỷ tinh
330 ml
1,25 lít
240 ml
24 lon/thùng
12 chai/ thùng
24 chai/két
3
Dâu
Chai pet
Chai thuỷ tinh
1,25 lít
240 ml
12 chai/ thùng
24 chai/két
4
Chanh
Chai thuỷ tinh
240 ml
24 chai/ két
5
Bạc hà
Chai thuỷ tinh
240 ml
24 chai/ két
6
Cream Soda
Chai thuỷ tinh
240 ml
24 chai/ két
7
Soda Water
Lon nhôm
Chai thuỷ tinh
330 ml
270 ml
24 lon/thùng
24 chai/két
8
Rượu nhẹ có gaz
Chai thuỷ tinh
500 ml
20 chai/ két
9
Rượu nhẹ chanh tươi CHU – HI
Lon nhôm
330 ml
24 lon/ thùng
10
Nước tinh khiết
Chai pet
500 ml
1,5 lít
24 chai/ thùng
12 chai/ thùng
Bảng 1.1: Danh mục hàng hóa công ty đang kinh doanh






Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất kinh doanh tại công ty

Giới thiệu hàng hóa
Nhận đơn hàng
Ký hợp đồng mua bán
Xuất hóa đơn
Cấp phát hàng hóa
Giao nhận vận chuyển hàng hóa
Ký nhận giao chứng từ, tiền
Các dịch vụ sau bán
 Quá trình tiêu thụ hàng hóa của công ty
+ Giới thiệu hàng hóa: Giới thiệu về đặc tính của sản phẩm và nêu lên những tính ưu việt của sản phẩm có lợi cho người tiêu dùng. Công ty tiến hành giới thiệu quảng cáo sản phẩm của mình trên cácpano, áp phích, ...
+ Nhận đơn hàng: Trực tiếp từ khách hàng hoặc từ điện thoại, Fax, thư điện tử
Trong đơn hàng phải ghi đầy đủ các thông tin: Tên/địa chỉ đơn vị bán, tên sản phấm, quy cách sản phẩm, NSX –HSD, số lượng, thời gian giao nhận vận chuyển, địa điểm giao nhận và hình thức thanh toán.
+Ký hợp đồng mua bán: Sau khi giới thiệu hàng hóa nếu khách hàng/ đơn vị có nhu cầu sử dụng sản phẩm. Công ty tiến hành ký hợp đồng mua bán với các cơ sở đó, hợp đồng có nội dung sau:
+ Xuất hóa đơn: Sau khi ký hợp đồng phòng kinh doanh xuất hóa đơn. Nội dung hóa đơn phải đầy thông tin.
+ Cấp phát hàng hóa
+ Giao nhận vận chuyển hàng hóa: Theo quy trình vân chuyển hàng hóa
+ Ký nhận giao chứng từ, tiền: Người giao nhận hoặc đơn vị được uy quyền giao nhận phải được thực hiện việc yêu cầu cơ sở mua ký nhận hóa đơn chứng từ theo quy định. Trường hợp khách hàng thanh toán ngay phải nộp tiền đầy đủ và kịp thời về phòng kế toán hành chính.
+ Các dịch vụ sau bán: Để bán hàng và đặc biệt trong bán lẻ thì phải “nuôi dưỡng khách hàng và phát triển khách hàng”. Người bán hàng cần phải đảm bảo cho người mua hưởng đầy đủ quyền lợi của họ. Dịch vụ sau bán hàng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng tạo dựng hình ảnh cho doanh nghiệp. Đặc biệt với những mặt hàng có giá trị cao và tiêu dùng trong thời gian dài, yêu cầu kỹ thuật cao thường có những dịch vụ mang trở hàng hoá đến tận nhà theo yêu cầu của khách hang, lắp đặt, vận hành, chạy thử, phải có bảo hành miễn phí trong một thời gian nhất định.

1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP

1.3.1.Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng kế toán tài vụ
Hệ thống cửa hàng và văn phòng đại diện
Phòng TC-HC
Phòng kỹ thuật sản xuất
Phòng  kinh doanh
 1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong Công ty
- Đơn vị kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, không có chi nhánh và văn phòng đại diện.
- Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh: Bộ máy quản lý của Công ty CP sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp được sắp xếp phân cấp cụ thể trình độ quản lý không ngừng được nâng cao. Để đảm bảo bộ máy quản lý được linh hoạt, hoạt động hiệu quả đòi hỏi trình độ chuyên môn của giám đốc, năng lực cũng như trách nhiệm của ban giám đốc cũng như cán bộ công nhân viên trong công ty.
*Hội đồng quản trị:  Hội đồng quản trị nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát hoạt động của Giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong công ty.
*Giám đốc: Là người trực tiếp quản lý, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật;  đồng thời là người chịu trách nhiệm trước công ty về về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
*Phòng Kinh doanh
      Phòng Kinh doanh thực hiện chức năng xây dựng và kiểm soát kế hạch sản xuất kinh doanh của công ty trong ngắn hạn, trung hạn của công ty
*Phòng Kỹ thuật
Phòng Kỹ thuật thực hiện các công việc liên quan đến việc chế biến gỗ cao su.
*Phòng Tài chính – Kế toán
v Quản lý tài chính
     - Lập kế hạch, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng các nguồn tài trợ.
     - Lập kế hạch ngân sách, kiểm tra và đánh gia việc thực hiện ngân sách.
*Phòng Tổ chức – Hành chính
      Phòng Tổ chức – Hành chính là bộ phận trực thuộc công ty có chức năng quản trị hành chính theo yêu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ.
Ø  Phòng kỹ thuật sản xuất: Có trách nhiệm đảm bảo các phân xưởng hoạt động đều đặn và tìm ra những cách thực tiễn để thiết kế những sản phẩm mới
Ø  Hệ thống cửa hàng và phòng đại diện:
           Tạo thế thuận lợi về giao dịch, đẩy mạnh xuất khẩu

1.4 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP

1.4.1 Kết quả kinh doanh của Công ty CP sản xuất kinh doanh xuất nhập

khẩu tổng hợp

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây được thể hiện qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty như sau:



Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2011 - 2013
Đơn vị: đồng


Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2012/2011
Năm 2013/2012
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Doanh thu
130,804,332,972
157,481,588,323
121,984,267,280
26,677,255,351
1.20
-35,497,321,043
0.77
Giá vốn hàng bán
118,108,392,584
146,526,611,212
111,954,071,796
28,418,218,628
1.24
-34,572,539,416
0.76
Chi phí tài chính
5,436,121,662
4,197,540,126
3,021,920,336
-1,238,581,536
0.77
-1,175,619,790
0.72
Chi phí quản lý kinh doanh
5,722,709,454
3,494,727,875
3,991,512,534
-2,227,981,579
0.61
496,784,659
1.14
Lợi nhuận trước thuế
1,553,141,281
3,158,239,875
3,021,129,539
1,605,098,594
2.03
-137,110,336
0.96
Thuế TNDN
388,285,320
552,691,978
754,190,653
164,406,658
1.42
201,498,675
1.36
Lợi nhuận sau thuế
1,164,855,961
2,605,547,897
2,266,938,886
1,440,691,936
2.24
-338,609,011
0.87
Nguồn : Báo cáo tài chính của Công ty






Kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm có sự biến động của các chỉ tiêu như:
Doanh thu bán hàng năm 2011 đạt 130.804.332.972 đồng, năm 2012 là 157.481.588.323 đồng tăng  26.677.255.351 đồng tương ứng tăng 20,39 %, năm 2013 là 121.984.267.280 đồng giảm 8.820.065.692 tương ứng giảm 6,74 % so với năm 2011, như vậy đã có sự sụt giảm của doanh thu của năm 2013 so với năm 2011, doanh nghiệp đã có sự tăng mạnh vê doanh thu của năm 2012 so với 2011.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2011 đạt 1.164.855.961 đồng, năm 2012 đạt 2.605.547.897 đồng tăng 1.440.691.936 đồng tương ứng tăng 123,68 %, năm 2013 đạt 2.266.938.886 đồng tương ứng tăng 1.102.082.925 đồng tương ứng tăng 94,61 % so với năm 2011. Như vậy doanh nghiệp đã có sự tăng vượt bậc về lợi nhuận của mình. Có được sự tăng trưởng trên là do doanh nghiệp đã thực hiện chủ trương tiết kiệm chi phí trong đó đã tiết kiệm được cả chi phí kinh doanh và chi phí tài chính, nên trong năm 2012 doanh thu tăng 20,39 % nhưng lợi nhuận tương ứng đã tăng lên đến 123,68 %, năm 2013 doanh thu có giảm 6,74 % nhưng lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên 94,61 % so với năm 2011.
 Như vậy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp khá tốt, đã tiết kiệm được chi phí tăng lợi nhuận, trong khi doanh thu giảm những vẫn đảm bảo được lợi nhuận sau thuế của mình.Doanh nghiệp cần phát huy trong các năm tiếp theo.

1.4.2.Tình hình tài chính của Công ty CP sản xuất kinh doanh xuất nhập

khẩu tổng hợp

Tình hình tài chính những 3 năm gần đây của Công ty CP sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp được thể hiện qua Cơ cấu nguồn vốn của Công ty ( bảng 1.3 ):

Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Trị giá (VND)
Tỷ trọng (%)
Trị giá (VND)
Tỷ trọng (%)
Trị giá (VND)
Tỷ trọng (%)
Tài sản
 70.846.363.018
 100,00
 80.767.792.238
 100,00
 86.075.618.846
 100,00
Tài sản ngắn hạn
 59.309.689.163
 83,72
 70.579.542.876
 87,39
 76.467.315.645
 88,84
Tài sản cố định
 11.536.673.855
 16,28
 10.188.249.362
 12,61
 9.608.303.201
 11,16
Nguồn vốn
 70.846.363.018
 100,00
 80.767.792.238
 100,00
 86.075.618.846
 100,00
Vốn CSH
 11.511.273.707
 16,25
 14.116.821.604
 17,48
 13.872.486.783
 16,12
Nợ phải trả
 59.335.089.311
 83,75
 66.650.970.634
 82,52
 72.203.132.063
 83,88
Nguồn : Báo cáo tài chính của Công ty

Cơ cấu nguồn vốn của Công ty biến động tăng qua các năm. Năm 2011, tổng nguồn vốn của Công ty là 70.846.363.018 đồng, năm 2012 là 80.767.792.238 tăng 3.921.429.220 đồng tương ứng tăng 5,53 % ,đến năm 2013, tổng nguồn vốn của Công ty đạt mức 86.075.618.846 đồng, tăng 15.229.255.828 đồng, tương ứng tốc độ tăng 21,49% so với năm 2011.
Nguyên nhân làm tăng quy mô nguồn vốn của Công ty là do sự gia tăng của cả vốn CSH và nợ phải trả, trong đó chủ yếu là do sự tăng lên của nợ phải trả. Năm 2011 nợ phải trả là 59.335.089.311 đồng tương ứng chiếm 83,75%, năm 2012 là 66.650.970.634 đồng chiếm 82,52 %, năm 2013 là 72.203.132.063 đồng chiếm 83,88 % tỷ trọng  nguồn vốn. Nợ phải trả có sự tăng lên về lượng, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng tương đối cân băng khoảng 83% qua các năm. Như vậy Công ty đang có xu hướng chiếm dụng vốn của đơn vị khác nhiều hơn để phục vụ hoạt động sản xuất của mình, điều này giúp Công ty tận dụng được những lợi thế do việc sử dụng nợ mang lại, tuy nhiên Công ty cũng cần cân nhắc đến khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn.
Vốn CSH của Công ty biến động tăng giảm nhẹ qua các năm. Năm 2011 là 11.511.273.707 đồng chiếm 16,25 %, năm 2012 là 14.116.821.604 đồng chiếm 17,48 %, năm 2013 là 13.872.486.783 chiếm 16,12% tỷ trọng nguồn vốn. Như vậy tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn mặc dù biến động lên xuống nhưng vẫn giữ ở mức khá cao (trên 16%) cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của Công ty.
Nhìn chung, những năm gần đây, tình hình tài chính của Công ty khá ổn định. Trong cơ cấu vốn thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao và mức tỷ trọng này có xu hướng tăng dần. Tỷ trọng vốn lưu động tăng thể hiện được vai trò thật sự của một doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường, là chú trọng vào việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh.


PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT KINH DOANH XNK TỔNG HỢP

2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP

2.1.1. Mô hình tổ chức

Kế toán
vật tư - tài sản
Kế toán công nợ và TGNH
Kế toán  tiền mặt và thanh toán
Thủ quỷ
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán tại công ty      
-Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan pháp luật  về toàn bộ công việc kế toán  của mình tại Công Ty. Lập báo cáo, cung cấp số liệu, tài liệu của công ty theo yêu cầu của giám đốc công ty và của cơ quan quản lý nhà nước. Lập kế hoạch, kế toán tài chính, tham mưu cho giám đốc về các quyết định trong việc quản lý công ty.Có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán.
  - Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra số liệu của các kế toán viên rồi tổng hợp số liệu báo cáo quyết toán theo quý. Tập hợp chi phí xác định doanh thu, hạch toán lãi lỗ và đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty. Kế toán tổng hợp còn theo dõi tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước
-         Kế tiền lương: Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán cung cấp thông tin về tình hình sử dụng lao động tại Công ty, về chi phí tiền lương và các khoản nộp BHXH, BHYT.
- Kế toán tiền mặt và thanh toán: Ghi chép, phản ảnh kịp thời chính xác đầy đủ các khoản thu chi tiền mặt, thanh toán nội bộ và các khoản thanh toán khác, đôn đốc việc thực hiện tạm ứng.
- Kế toán công nợ và tiền gửi ngân hàng : Theo dõi tình hình biến động của tiền gửi và tiền vay ngân hàng, theo dõi công nợ của các cá nhân và tổ chức.
 - Kế toán Vật tư - tài sản: Theo dõi tình hình cung ứng, xuất - nhập vật tư, kiêmt ra giám sát về số lượng hiện trạng tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm, tính và phân bổ kháu hao cho các đối tượng sử dụng.
-Thủ quỹ: Phản ánh thu, chi, tồn quỹ tiền mặt hằng ngày đối chiếu tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo tồn quỹ thực tế tiền mặt cũng bằng số dư trên sổ sách.

  2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ tương tác

Công ty CP sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp tổ chức mô hình kế toán tập trung với 05 cán bộ nhân viên với 01 kế toán trưởng và các kế toán viên phụ trách các mảng khác nhauPhòng kế toán tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ Tài Chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của Công ty. Từ đó tham mưu cho Ban tổng giám đốc để đề ra các biện pháp, quy định phù hợp với đường lối phát triển của công ty.
Các phần hành kế toán được phân chia thành :
- Kế toán trưởng giúp việc cho giám đốc kiểm tra đánh giá tình hình tài chính của công ty, phân tích một số chỉ tiêu kinh tế của đơn vị giúp cho các quyết định của giám đốc.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng kiểm tra theo dõi quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, tình hình biến động quỹ tiền mặt, cân đối thu chi, có kế hoạch chi tiêu hợp lý.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định theo dõi về vật tư hàng hoá, tài sản cố định, theo dõi tình hình biến động tăng giảm TSCĐ, cũng như việc mua mới và thanh lý TSCĐ.
- Kế toán công nợ và vốn bằng tiền theo dõi công nợ với khách hàng đề xuất các biện pháp giảm tình trạng chiếm dụng vốn,  theo dõi các khoản vốn vay và kế hoạch trả nợ.
Kế toán tổng hợp tổng hợp số liệu kế toán, báo cáo sổ sách.

2.2.TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP

2.2.1.Các chính sách kế toán chung

- Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp trực tiếp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Đơn vị áp dụng chế độ kế toán nhỏ và vừa theo quyết định số 48/2006/QĐ ngày 14/09/2006. Đơn vị tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực kế toán:
Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung theo quyết định 165/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2002.
Chuẩn mức số 02 hàng tồn kho,.
Chuẩn mực 14 Doanh thu và thu nhập khác theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001.
Và các văn bản bổ sung hướng dẫn kèm theo.
- Đơn vị áp dụng kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt nam.

2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

Về cơ bản đơn vị sử dụng chứng từ ghi chép ban đầu theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của BTC và các chứng từ liên quan như hoá đơn GTGT đựơc tuân thủ theo quy định của luật thuế GTGT.
Công tác bảo quản lưu trữ chứng từ được thực hiện theo đúng quy trình, đảm bảo lưu giữ đúng theo quy định của luật kế toán, được sắp xếp phân loại theo trình tự thuận lợi cho việc theo dõi kiểm tra khi cần thiết.

2.2.2.1. Tổ chức kế toán vốn bằng tiền

*Các chứng từ sử dụng 
-       Phiếu thu ( Mẫu 01-TT)
-       Phiếu chi ( Mẫu 02-TT )
-       Giấy đề nghị thanh toán
-       Biên lai thu tiền
-       Bảng kiểm kê quỹ
-       Giấy báo có
-       Giấy báo nợ
-       Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, giấy nộp tiền
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán thanh toán
Sổ quỹ
Nhật ký chung
Sổ chi tiết tiền mặt 111
Sổ cái tài khỏan 111 chung
Bản CĐPS
BCTC
Phiêú thu, chi
           

*Quy trình luân chuyển, quản lý chứng từ:
Khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế có chứng từ, kế toán tiến hành phân loại chứng từ phiếu thu, phiếu chi. Sau đó chuyển chứng từ cho thủ quỹ xuất, nhập quỹ và ghi chép vào sổ quỹ,sau đó chuyển cho kế toán, hàng ngày kế toán ghi chép các số liệu từ chứng từ vào nhật ký chung và tổng hợp vào sổ cái tài khoản 111. Cũng hàng ngày kế toán ghi chép từ chứng từ vào sổ chi tiết tài khoản111.
Cuối tháng kế toán tập hợp từ sổ cái tài khoản 111 đối chiếu với sổ chi tiết tiền mặt
- Khi có yêu cầu thanh toán.., kế toán tiền gửi tiến hành lập séc và ủy nhiệm chi gửi NH. Từ phía NH sau khi nhận được những giấy tờ này sẽ lập và chuyển giấy báo nợ, hoặc có tới Công ty.
        - Khi có GBN,GBC,( séc lĩnh tiền mặt kế tóan đưa cho thủ quỹ ghi vào sổ quỹ nếu liên quan đến tiền mặt, sau đó chuyển tới phòng kế tóan), kế toán ghi chép vào các sổ kế toán liên quan và chuyển về kho lưu trữ tại phòng kế toán theo quy định.
Khi có GBN,GBC,SLTM kế toán phân loại nếu liên quan đến tiền mặt chuyển cho thủ quỹ viết phiếu thu chi ký sau đó chuyển lại cho kế toán.
     Hàng ngày kế toán ghi chép từ chứng từ GBN,GBC,SLTM, vào nhật ký chung và sổ chi tiết tiền gửi, từ sổ nhật ký chung kế toán tập hợp vào sổ cái tài khoản.
      Cuối tháng kế toán tổng hợp từ sổ cái tài khoản vào bảng cân đối số phát sinh.
Từ bảng cân đối số phát sinh kế toán tập hợp vào báo cáo tài chính.

2.2.2.2 Tổ chức  kế toán tiền lương

Ø Chứng từ sử dụng:
-       Bảng thanh toán lương: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động.
-       Bảng chấm công làm thêm giờ - Mẫu số: 01b-LĐTL;
-       Bảng thanh toán tiền thưởng – Mẫu số: 03-LĐTL
-       Bảng kê trích nộp các khoản theo lương – Mẫu số: 10-LĐTL;
-       Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội – Mẫu số: 11-LĐTL
Ø Quy trình hoạch toán và ghi sổ:
Ø Khi tính bảo hiểm xã hội kinh phí công đoàn và bảo hiểm y tế, kế toán tính cả phần BHXH,KPCĐ, mà CNV phải nộp đểt nộp hộ.
Ø Từ các chứng từ liên quan kế toán tập hợp ghi vào các sổ
Ø Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương:
Ø  
Ø Từ các bảng tổng thanh toán lương kế toán viết phiếu thu chi nếu thanh toán bằng tiền mặt
Ø Sau đó hàng ngày kế toán ghi vào sổ chi tiết tiền lương và nhật ký chung , từ nhật ký chung hàng ngày kế toán tập hợp vào sổ cái tài khoản 334,338.Đối chiếu số liệu từ sổ cái tài khoản với sổ chi tiết tài khoản

Sơ đồ 2.3: Quy trinh hoạch toán tiền lương

Bảng thanh toán, bảng phân bổ tiền lương
Nhật ký chung
Sổ chi tiết CPSX TK 154
Sổ cái TK 154
Bảng cân đối số phát sinh
 2.2.2.3 Tổ chức kế toán tài sản cố định
Ø Chứng tư sử dụng:
-         Bảng kê chi tiết tăng, giảm TSCĐ trong năm
-         Sổ theo dõi tăng, giảm TSCĐ
-         Bảng kê tài sản
Ø Quy trình quản lý :
Sau khi các chứng từ  như biên bản giao nhận ,biên bản thanh lý, bảng khấu hao tài sản cố định… được lập song sẽ là căn cứ  để hàng ngày kế toán ghi vào nhật ký chung, đồng thời làm căn cứ lập thẻ tài sản cố định, từ nhật ký chung kế toán tập hợp số liệu trên sổ cái tài khoản 211,214. cuối tháng kế toán tổng hợp lại số liệu trên bảng cân đối số phát sinh , từg bảng này kế toán lại tập hợp trên báo cáo tài chính sổ cái tài khoản đối chiếu với số liệu trên thẻ TSCĐ.
Sau khi tính được số khấu hao phải trích trong tháng của từng TSCĐ kế toán sẽ tập hợp lại số khấu hao của từng nhóm một.Rồi căn cứ vào các số liệu đó tính được, kế toán lập Bảng tài sản cố định.Kế toán công ty không lập bảng khấu hao tài sản mà chỉ căn cứ vào các số liệu đó tính toán được trên Bảng TSCĐ kế toán sẽ phản ánh vào Bảng kê chi tiết TK 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình.
Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ được phản ánh đồng thời trên TK “214”- Hao mòn TSCĐ và được phản ánh qua sơ đồ sau:
(1): Trích khấu hao TSCĐ
(2): Nhận TSCĐ trong nội bộ đã khấu hao
(3): Giảm TSCĐ đã khấu hao
(4):Khấu hao nộp cấp trên (nếu không được hoàn trả)

Sơ đồ 2.4: Quy trình hoạch toán TSCĐ

Báo cáo tài chính
Bảng cân đối SPS
Sổ cái tài khoản 211,2114
thẻ tài sản cố định
Nhật ký chung
Biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ,bảng khấu hao TSCĐ…
 

  .2.2.3 Tổ chức kế toán NVL, CCDC

Ø Các chứng từ sử dụng

-         Phiếu nhập kho – Mẫu 01-VT
-         Phiếu xuất kho – Mẫu 02-VT
-         Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa – Mẫu 03-VT
-         Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - Mẫu 04-VT
-         Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa-Mẫu 05-VT
-         Bảng kê mua hàng – Mẫu 06-VT
-         Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ - Mẫu 07-VT

Ø Quy trình quản lý và ghi sổ chứng từ:
Với phương pháp ghi thẻ song song , việc theo dõi chi tiết nhập khẩu tìm các loại vật liệu được tổ chức cả ở kho và ở phòng kế toán. Nội dung phương pháp này như sau:
Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập ,xuất , tồn kho do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi loại NVLCCDC được theo dõi trên một thẻ kho và được thủ kho xếp theo từng loại, từng nhóm để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất NVLCCDC thủ kho phải kểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất từ chứng từ vào thẻ kho. Sau khi sử dụng các chứng từ để ghi vào thẻ kho , thủ kho tiến hành sắp xếp lại chứng từ, gửi các chứng từ đó cho phòng kế toán. Cuối tháng, thủ kho và kế toán NVLCCDC đối chiếu tình hình N-X-T kho NVLCCDC
Ở phòng kế toán: Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập vật liệu công cụ dụng cụ do thủ kho nộp, kế toán vật tư tiến hành kiểm tra nhập số liệu vào các sổ chi tiết. Cuối tháng từ các sổ chi tiết tiếp tục kế toán tập hợp vào sổ tổng hợp chi tiết số phát sinh, từ sổ này kế toán tập hợp vào báo cáo tài chính và đối chiếu với sổ cái tài khoản. Từ phiếu nhập xuất,hàng ngày kế toán ghi lại vào nhật ký chung, từ nhật ký chung kế toán tập hợp vào sổ cái tài khoản 152,153. Cuối tháng kế toán tập hợp số liệu từ sổ cái tài khoản vào bảng cân đối số phát sinh, từ bảng cân đối này kế toán tổng hợp vào báo cáo tài chính

Phiếu nhập, xuất
Sổ NKC
Sổ chi tiết VLCCDC
Sổ cái tài khoản152,153
Bảng cân đối số phát sinh
bảng tổng chi tiết vật liệu
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 2.5: Quy trình hoạch toán NVL, CCDC


















 

 

 

2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán

- Tổ chức hạch toán ban đầu: Về cơ bản đơn vị sử dụng chứng từ ghi chép ban đầu theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của BTC và các chứng từ liên quan như hoá đơn GTGT đựơc tuân thủ theo quy định của luật thuế GTGT.
Công tác bảo quản lưu trữ chứng từ được thực hiện theo đúng quy trình, đảm bảo lưu giữ đúng theo quy định của luật kế toán, được sắp xếp phân loại theo trình tự thuận lợi cho việc theo dõi kiểm tra khi cần thiết.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Doanh nghiệp sử dụng hình thức nhật ký chung để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi số kế toán theo hình thức nhật ký chung



Nhìn vào sơ đồ trên, có thể thấy trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thực hiện theo các bước sau:
-      Hàng ngày: Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).

-        Cuối tháng, cuối quý, cuối năm: Cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.

2.2.4.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

- Tổ chức hệ thống BCTC: Đơn vị chỉ lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi niên độ kế toán, không lập báo cáo quản trị.
- Hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị bao gồm:
·                    Bảng cân đối kế toán.
·                    Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
·                    Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.Thuyết minh báo cáo tài chính.

PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP

3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

3.1.1.Ưu điểm

3.1.2.Nhược điểm

   -     Việc xác định đối tượng để phân bổ tiền lương và đối tượng phân bổ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ chưa chính xác và không thống nhất mà chỉ mang tính chất tương đối

3.2.ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

3.2.1. Ưu điểm

     *  Chứng từ sổ sách kế toán : Các chứng từ sổ sách kế toán được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cho cá nhân giữ và ghi sổ, mỗi kế toán viên đều có trách nhiệm đối việc ghi chép sổ sách kế toán của tài khoản mình đang giữ. Chứng từ sổ sách đã được Công ty đăng ký, có đầy đủ các thông tin cần thiết, cũng như đầy đủ tính chất pháp lý. Các chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ tương đối rõ ràng, đầy đủ đối với sự thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh
*  Công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán của công  ty là tương đối hoàn chỉnh đảm bảo được tính đúng đắn, đầy đủ và kịp thời. Doanh nghiệp đã quản lý vốn một cách chặt chẽ, sử dụng vốn có hiệu quả. Vì vậy, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên hiệu quả
* Với hình thức trả lương theo doanh thu  và với mức lương ổn định và tăng dần của Công Ty đã làm cho Cán Bộ Công Nhân Viên thực sự tin tưởng và gắn bó với Công Ty cùng với sự điều hành của ban lãnh đạo cũng như sự lao động hiệu quả của phòng kế toán, các công việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương luôn đảm bảo sự công bằng hợp lý chính xác đã làm cho CNCNV yên tâm lao động, nhiệt tình hăng say cho công việc

3.2.2. Nhược điểm

Về công tác tiền lương: Do các văn phòng đại diện ở xa lên sự cập nhật các chứng từ còn chậm hơn nữa sự giám sát quản lý các văn phòng vẫn còn buông lỏng do vậy các chứng từ  về tiền lương, BHXH… đôi khi cũng chưa thật chính xác,  chưa thật hợp lý. Do vậy Công Ty cần phải đưa ra chính sách quản lý thật đúng đắn, chặt chẽ để công tác kế toán hoạt động có hiệu quả hơn, chính xác hơn.
-  Về công tác kế toán TSCĐ: Công ty tính khấy hao theo phương pháp tuyến tính,đó là phương pháp dễ tính , đơngiản, mức độ hao mòn của chúng được tính đều vào các tháng trong quá trình sử dụng TSCĐ. Việc tính khấu hao theo cách làm chậm thời gian thu hồi vốn, chi phí khấu hao tính cho 1 đơn vị sản phẩm sẽ không đều nhau.
-  Tại công ty ghi chép theo phương pháp thủ công là chủ yếu
-  Hiện nay  công ty không có TSCĐ đã thuê và cho thuê

3.2.3. Kiến nghị

Về công tác tiền lương: - Để công tác kế toán tiền lương và các khoản  trích theo lương phát huy hết vai trò của nó và công cụ hữu hiệu của công tác quản lý. Ban Giám Đốc công ty phòng kế toán Công Ty không ngừng nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa hình thức trả lương hiện nay của Công Ty để quản lý tốt lao động và nâng cao hiệu quả lao động.Đảm bảo sao cho NLĐ được hưởng đầy đủ các chế độ hiện hành của Nhà Nước cũng như quyền lợi của họ.
- Bên cạnh đó, DN cũng cần phải xây dựng quỹ khen thưởng, phúc lợi, chế độ trợ cấp, chế độ khen thưởng thiết thực, công bằng hợp lý đối với NLĐ để khuyến khích họ trong công việc góp phần giúp đảm bảo và nâng cao cuộc sống cho bản thân và gia đình.
















MỤC LỤC

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét